Thuế mua bán nhà cần phải biết
Thuế mua bán nhà đất là thông tin rất cần thiết cho mọi người, nêu biết để đề phòng những trường hợp cần thiết.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, khi muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, sẽ phải nộp các loại thuế và phí.
Khi ký hợp đồng mua, bán nhà, các bên có thể tự thỏa thuận để quyết định bên nào có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân cũng như các khoản như lệ phí khác theo quy định. Cụ thể:
Thuế thu nhập cá nhân
Đây là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp một phần từ các nguồn thu nhập vào ngân sách nhà nước. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012, thuế thu nhập cá nhân phải nộp chính là khoản thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở (hay thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản).
Riêng đối với cá nhân chỉ có một nhà ở duy nhất thì khoản thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản thuộc trường hợp được miễn thuế.
Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được tính theo công thức:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng x Thuế suất 2%
Ảnh minh họa.
Lệ phí trước bạ
Nghị định 45/2011/NĐ-CP quy định tổ chức, cá nhân có tài sản là nhà, đất thì phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Mức thu lệ phí trước bạ của nhà đất là 0,5%.
Thông tư 34/2013/TT-BTC quy định số tiền lệ phí trước bạ phải nộp như sau:
Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp (đồng) = Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ (đồng) x Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
Lệ phí địa chính
Theo Thông tư 02/2014/TT-BTC (có hiệu lực đến 31/12/2016), lệ phí địa chính là khoản thu vào tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được ủy quyền giải quyết các công việc về địa chính.
Tùy từng điều kiện cụ thể của từng địa bàn và chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương mà quy định mức thu cho phù hợp và đảm bảo nguyên tắc về mức thu tối đa áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân trong việc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất; Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai; Trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính.
Phí công chứng
Phí công chứng trong trường hợp này được xác định theo mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, quy định tại Thông tư liên tịch 08/2012/TTLT-BTC-BTP. Cụ thể:
STT
Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch
Mức thu (đồng/trường hợp)
1
Dưới 50 triệu đồng
50 nghìn.
2
50 triệu đồng - 100 triệu đồng
100 nghìn.
3
Trên 100 triệu đồng - 01 tỷ đồng
0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch.
4
Trên 01 tỷ đồng - 03 tỷ đồng
01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng.
5
Trên 03 tỷ đồng - 05 tỷ đồng
2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng.
6
Trên 05 tỷ đồng - 10 tỷ đồng
3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng.
7
Trên 10 tỷ đồng
5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng (mức thu tối đa không quá 10 triệu đồng/trường hợp).
Ngoài ra, khi chuyển nhượng căn nhà, bạn còn có thể phải chịu các khoản khác như: phí đo vẽ, lệ phí địa chính… Cần lưu ý, theo quy định Luật thuế thu nhập cá nhân, bên chuyển nhượng có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên khi ký hợp đồng chuyển nhượng, các bên có thể tự thỏa thuận để quyết định bên nào có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân cũng như các khoản như lệ phí khác theo quy định.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét